Các vấn đề lưu ý khi Quyết toán thuế TNCN năm 2009 (2 người xem)

Liên hệ QC

Người dùng đang xem chủ đề này

Người Đưa Tin

Hạt cát sông Hằng
Thành viên danh dự
Tham gia
12/12/06
Bài viết
3,661
Được thích
18,158
1.- Hướng dẫn Kê khai mẫu biểu Quyết toán thuế TNCN

Có thể xem tại đây:http://www.gdt.gov.vn/gdtLive/Trang-chu/Tin-tuc/News?contentId=131336&location=tct&location=tct

2.- Hướng dẫn sử dụng phần mềm Hỗ trợ Kê khai Thuế


3.- Các vấn đề lưu ý khi Quyết toán thuế TNCN

1. Đối với thu nhập từ tiền lương, tiên công.

1.1 Đối tượng phải kê khai quyết toán thuế:


* Cơ quan chi trả thu nhập:

+ Thực hiện quyết toán số thuế TNCN đã khấu trừ.

+ Có thể quyết toán thay cho các cá nhân (nếu được uỷ quyền).

* Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công: Cá nhân có số thuế phải nộp trong 6 tháng cuối năm 2009 lớn hơn số thuế đã khấu trừ hoặc tạm nộp, có yêu cầu được hoàn thuế hoặc bù trừ số thuế nộp thừa vào kỳ sau.

Các trường hợp khác không phải thực hiện kê khai quyết toán thuế.

+ Cá nhân thuộc diện phải quyết toán thuế phải tự kê khai quyết toán thuế đối với trường hợp có thu nhập từ hai nơi trở lên hoặc có thu nhập tại một nơi nhưng không uỷ quyền cho cơ quan chi trả quyết toán thay.

+ Cá nhân chỉ có thu nhập duy nhất tại cơ quan chi trả thu nhập có thể uỷ quyền cho cơ quan chi trả thu nhập quyết toán thay.

Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công, tự tính số thuế phải nộp và số thuế đã khấu trừ (hoặc tạm nộp) trong năm để xác định mình có thuộc đối tượng phải quyết toán thuế TNCN hay không.​

1.2 Xác định khoản thu nhập phải quyết toán thuế: Cơ quan chi trả thu nhập và các cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công không phải kê khai quyết toán đối với phần thu nhập thuộc diện được miễn thuế trong 6 tháng đầu năm 2009, chỉ phải kê khai quyết toán đối với thu nhập chịu thuế và số thuế đã khấu trừ phát sinh từ ngày 01/7/2009 đến hết ngày 31/12/2009.

- Kỳ tính thuế: Trên các tờ khai và bảng kê ghi rõ là từ ngày 01/7/2009 đến ngày 31/12/2009.

- Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán năm 2009: chậm nhất là 31/05/2010.

1.3 Cách tính thu nhập tính thuế và xác định số thuế phải nộp đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công:

- Xác định thu nhập được miễn thuế :


+ Đối với tiền lương, tiền công, tiền thưởng của năm 2008 trở về trước nhưng chi trả trong 6 tháng đầu năm 2009 thì vẫn thuộc thu nhập được miễn thuế, nếu chi trả vào 6 tháng cuối năm 2009 thì phải kê khai vào thu nhập chịu thuế để quyết toán thuế năm 2009.

+ Đối với các khoản tiền lương, tiền thưởng của năm 2009:

Các khoản tiền lương, tiên công nhận được từ tháng 01/2009 đến hết tháng 6/2009 thuộc diện được miễn thuế. Trường hợp vì lý do khách quan người lao động nhận được tiền lương của các tháng từ tháng 01 đến hết tháng 06/2009 trong khoảng thời gian từ ngày 01/7/2009 đến ngày 31/12/2009, khoản tiền thưởng tháng (của các tháng từ tháng 01 đến hết tháng 06/2009) hoặc chi tiền thưởng quý I, quý II/2009 trong năm 2009 thì khoản thu nhập này vẫn thuộc diện được miễn thuế TNCN. Nếu các khoản này nhận từ ngày 01/01/2010 thì không được miễn thuế, phải kê khai vào thu nhập chịu thuế của năm 2010.​

- Các khoản giảm trừ :

+ Đối với giảm trừ các khoản đóng góp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm trách nhiệm bắt buộc: các khoản bảo hiểm đã đóng một lần cho cả năm thì kê khai giảm trừ bằng 50% tổng số tiền đã đóng; đối với khoản bảo hiểm đóng theo tháng thì kê khai giảm trừ theo số thực đóng của 6 tháng cuối năm 2009.

+ Đối với giảm trừ gia cảnh: số tiền giảm trừ được tính theo thực tế giảm trừ gia cảnh của 6 tháng cuối năm 2009; cụ thể như sau:

+/ Về giảm trừ cho bản thân người có thu nhập: Mức được giảm trừ là 24 triệu đồng (6 tháng x 4 triệu đồng/tháng).

+/ Về giảm trừ cho người phụ thuộc: Mức giảm trừ được tính theo số người phụ thuộc, số tháng được tính giảm trừ và mức tiền được trừ cho một người một tháng (1,6 triệu đồng/người/tháng).​

- Cách tính thu nhập tính thuế:

+ Lấy tổng thu nhập tính thuế của 6 tháng cuối năm chia ( : ) cho 6 để xác định thu nhập tính thuế bình quân tháng;

+ Căn cứ thu nhập tính thuế bình quân tháng và mức thuế suất thuế TNCN tương ứng theo biểu luỹ tiến từng phần để xác định số thuế TNCN phải nộp của tháng.

+ Lấy số thuế TNCN phải nộp của tháng nhân (x) với 6 để xác định được số thuế phải nộp của cả 6 tháng cuối năm.​

2. Đối với thu nhập từ kinh doanh:

2.1.- Đối tượng phải quyết toán thuế: Cá nhân cư trú có thu nhập từ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai: Bao gồm cá nhân

2.2.- Đối với cá nhân kinh doanh: chỉ kê khai doanh thu, thu nhập, các khoản giảm trừ,... tương ứng với kỳ tính thuế từ ngày 01/7/2009 đến 31/12/2009.​

Lưu ý: Cách tính các khoản giảm trừ và xác định số thuế phải nộp giống như đối với các cá nhân có thu nhập từ tiền lương tiền công.

3. Bù trừ thuế, hoàn thuế theo quyết toán thuế của tổ chức trả thu nhập.

3.1 Thực hiện bù trừ và hoàn thuế cho các cá nhân

Tổ chức trả thu nhập từ tiền lương, tiền công được cá nhân nhận uỷ quyền quyết toán thuế có trách nhiệm quyết toán số thuế TNCN của các cá nhân đã uỷ quyền. Sau khi tiến hành quyết toán thuế TNCN năm 2009, Tổ chức chi trả thu nhập tiến hành bù trừ số thuế nộp thừa, nộp thiếu, khấu trừ số thuế còn phải nộp; hoàn thuế cho cá nhân nộp thừa theo quyết toán thuế như sau:

- Theo quyết toán thuế chỉ có cá nhân nộp thừa thì tổ chức trả thu nhập hoàn thuế cho cá nhân nộp thừa.

- Nếu tổng số thuế của các cá nhân nộp thừa lớn hơn tổng số thuế của các cá nhân nộp thiếu thì tổ chức trả thu nhập khấu trừ thuế của cá nhân nộp thiếu cộng với số tiền phải hoàn thuế từ ngân sách nhà nước để hoàn trả cho các cá nhân nộp thừa.

- Nếu tổng số thuế của cá nhân nộp thừa bằng với tổng số thuế của cá nhân nộp thiếu thì tổ chức trả thu nhập khấu trừ số thuế của các cá nhân nộp thiếu để hoàn trả cho các cá nhân nộp thừa.

- Nếu tổng số thuế của cá nhân nộp thiếu lớn hơn tổng số thuế của cá nhân nộp thừa thì tổ chức trả thu nhập khấu trừ số thuế của cá nhân nộp thiếu để hoàn trả cho cá nhân nộp thừa, số thuế đã khấu trừ còn lại phải nộp vào ngân sách nhà nước theo đúng thời hạn nộp thuế.

- Nếu theo quyết toán thuế chỉ có các cá nhân nộp thiếu thì tổ chức trả thu nhập khấu trừ số thuế thiếu của các cá nhân nộp thiếu và nộp vào ngân sách nhà nước theo đúng thời hạn nộp thuế.​

* Lưu ý: Các trường hợp phát sinh số thuế phải hoàn cho các cá nhân đề nghị tổ chức trả thu nhập ứng trước để hoàn thuế cho cá nhân và thực hiện quyết toán với NSNN sau.

3.2 Thủ tục xin hoàn thuế TNCN từ NSNN

- Tổ chức trả thu nhập chỉ cần nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN mà không phải lập hồ sơ đề nghị hoàn thuế. Tổ chức trả thu nhập có trách nhiệm cung cấp tài khoản để nhận tiền hoàn thuế từ ngân sách nhà nước cho cơ quan Thuế.

- Thời hạn tổ chức trả thu nhập được nhận số thuế hoàn trả cho cá nhân nộp thừa là trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế nhận được hồ sơ quyết toán thuế.

Tổng cục Thuế - ...

Vui lòng tham khảo thêm các văn bản liên quan về Thuế TNCN tại đây

Tham khảo thêm Công văn số 1700/TCT-TNCN V/v hướng dẫn bổ sung QT Thuế TNCN năm 2009


Còn tiếp
 
Lần chỉnh sửa cuối:
Tiếp theo

4.- Giải đáp một số tình huống vướng mắc về thuế TNCN

Câu 1: Cá nhân vừa có thu nhập từ tiền lương, tiền công vừa có thu nhập từ cho thuê nhà thì quyết toán thuế thu nhập cá nhân như thế nào? Có được quyết toán tại cơ quan chi trả không?

Trả lời: Tại Điểm 2.4.2 mục II Phần D Thông tư 84 quy định: cá nhân vừa có thu nhập từ Kinh doanh, vừa có thu nhập từ tiền lương, tiền công phải khai QTT trong các trường hợp sau:

- Có tổng thu nhập chịu thuế bình quân tháng trên 4 triệu đồng;

- Có hồ sơ đề nghị hoàn thuế hoặc bù trừ số thuế nộp thừa vào kỳ sau.

Căn cứ quy định trên, cá nhân vừa có thu nhập từ tiền lương, tiền công vừa có thu nhập từ kinh doanh nếu phải khai QTT thì cá nhân phải tự QTT theo mẫu số 09, 09A, 09B ban hành kèm theo TT số 20/2010/TT-BTC ngày 05/02/2010 của Bộ Tài chính và nộp hồ sơ quyết toán thuế tại Chi cục thuế nơi cá nhân có hoạt động cho thuê nhà. Cơ quan chi trả không QTT.

--------------------------

Câu 2: Đối với tiền lương của cả năm 2009 có được miễn giảm 50% hay không? Tiền lương thứ 13 xử lý như thế nào?

Trả lời: Theo quy định tại Điều 2 Thông tư số 160/2009/TT-BTC ngày 12/8/2009 của Bộ Tài chính thì tiền lương, tiền công mà đơn vị sử dụng lao động phải trả cho cá nhân trong 6 tháng đầu năm 2009 được miễn thuế; đối với tiền thưởng tháng lương thứ 13 cũng được miễn 50% nếu chi trả trong quý I năm 2010.

--------------------------

Câu 3: Trường hợp cá nhân có MST phụ (13 số) và mã số chính (10 số), cá nhân đăng ký giảm trừ gia cảnh tại nơi có MST phụ. Vậy cá nhân sẽ đăng ký quyết toán tại đâu.

Trả lời: Theo quy định tại điểm 6 Điều 6 Thông tư số 62/2009/TT-BTC ngày 27/3/2009 thì cá nhân kinh doanh có nhiều địa điểm kinh doanh đóng ở nhiều địa bàn quận huyện, tỉnh khác nhau phải quyết toán thuế TNCN đối với toàn bộ thu nhập chịu thuế từ kinh doanh với Chi cục thuế tại một nơi có địa điểm kinh doanh mà cá nhân đăng ký giảm trừ gia cảnh.

--------------------------

Câu 4: Lợi nhuận của DN tư nhân tính thuế như thế nào?

Trả lời: Theo quy định tại điểm 1.1 Phần A Thông tư số 130/2008/TT-BT ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 và hướng dẫn thi hành nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp thì doanh nghiệp tư nhân thuộc đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp do đó DNTN không phải tính và nộp thuế thu nhập cá nhân.

--------------------------

Câu 5: Trong năm 2009, cá nhân chỉ có thu nhập trong 3 tháng (10,11,12) thì khi quyết toán thuế được giảm trừ gia cảnh cho 3 tháng hay 6 tháng?

Trả lời: Theo hướng dẫn tại điểm 3.1.2 (a) mục I, phần B Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính thì vẫn được giảm trừ gia cảnh đối với cá nhân là 6 tháng.

--------------------------

Câu 6: Cổ tức của cả năm 2006, 2007, 2008, 2009 chi trả trong năm 2010 thì có tính thuế TNCN không hay chỉ tính của năm 2009.

Trả lời: Theo hướng dẫn tại điểm 1 Công văn số 16181/BTC-TCT ngày 31/12/2008 của Bộ Tài chính thì khoản chi trả cổ tức của cá nhân có nguồn gốc phát sinh từ năm 2008 trở về trước nhưng được chi trả vào năm 2009 thì áp dụng các chính sách thuế của năm phát sinh thu nhập, không tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân đối với các khoản thu nhập này.

Căn cứ vào hướng dẫn tại điểm 7 điều 2 Thông tư số 160/2009/TT-BTC thì phải tính thuế thu nhập cá nhân đối với cổ tức năm 2009 nếu được chi trả sau ngày 30/6/2010.

--------------------------

Câu 7: Trong năm 2010, cơ quan chi trả chưa có số thuế TNCN phải nộp thì có phải nộp tổng kết tháng, quý không.

Trả lời: Theo hướng dẫn tại Công văn số 2970/TCT-TNCN ngày 20/7/2009 của Tổng cục thuế thì trường hợp trong tháng tổ chức, cá nhân trả thu nhập không phát sinh khấu trừ thuế TNCN thì tạm thờichưa phải khai và nộp tờ klhai thuế tháng, quý.

--------------------------

Câu 8: Nếu cá nhân quyết toán tại cơ quan chi trả thì có mẫu giấy uỷ quyền quyết toán không?

Trả lời: Trường hợp cá nhân uỷ quyền cho cơ quan chi trả quyết toán thuế thì cá nhân phải viết giấy uỷ quyền theo mẫu số 04-2/TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính.

--------------------------

Câu 9: Cá nhân làm việc bán thời gian, thời vụ chỉ duy nhất tại một nơi thì có được quyết toán tại cơ quan chi trả đó hay không (VD: cá nhân bán hàng đa cấp, đại lý bảo hiểm, xổ số.)

Trả lời: Theo quy định tại Thông tư 84/2008/TT-BTC, cá nhân tự quyết toán thuế.

--------------------------

Câu 10: Hồ sơ đề nghị hoàn thuế tại cơ quan chi trả như thế nào?

Trả lời: Theo hướng dẫn tại Công văn số 4283/2010/BTC-TCT ngày 8/4/2010 của Bộ Tài chính thì trường hợp tổ chức trả thu nhập từ tiền lương, tiền công được cá nhân nhận thu nhập uỷ quyền quyết toán thuế có số thuế được hoàn thì tổ chức trả thu nhập không phải lập hồ sơ hoàn thuế mà có trách nhiệm:

- Lập tờ khai quyết toán thuế TNCN theo hướng dẫn tại TT 20/2010/TT-BTC ngày 05/02/2010 của Bộ Tài chính và nộp tờ khai quyết toán thuế theo quy định;

- Bù trừ số thuế nộp thừa, nộp thiếu, khấu trừ số thuế còn phải nộp; hoàn thuế cho cá nhân nộp thừa.

- Cung cấp tài khoản cho cơ quan thuế; nhận tiền hoàn thuế từ NSNN qua tài khoản;

- Hoàn trả cho cá nhân nộp thừa trong vòng 5 ngày làm việc kể từ ngày có văn bản đề nghị gửi cơ quan thuế.

--------------------------

Câu 11: Bác sĩ khám bệnh ngoài giờ, có lương tại bệnh viện thì quyết toán tại đâu?

Trả lời: Theo quy định tại điểm 2.4.2 TT 84/2008/TT-BTC thì cá nhân vừa có thu nhập từ tiền lương tại bệnh viện vừa có thu nhập từ khám bệnh ngoài giờ phải tự quyết toán thuế và nộp hồ sơ quyết toán thuế tại Chi cục thuế nơi cá nhân khám bệnh.

--------------------------

Câu 12: Cá nhân đóng góp quỹ từ thiện vì người nghèo, học bổng…tại công đoàn của cơ quan thi không có chứng từ riêng vậy xử lý như thế nào? Nếu nộp trực tiếp chứng từ là phiếu thu có được không?

Trả lời: Theo hướng dẫn tại Công văn số 56/TCT-TNCN ngày 7/01/2010 của Tổng cục Thuế thì tài liệu để chứng minh cá nhân đóng góp quỹ từ thiện vì người nghèo, học bổng...tại công đoàn cơ quan là chứng từ thu hợp pháp do các quỹ bảo trợ xã hội, quỹ từ thiện nhân đạo cấp (cơ quan chi trả hoặc cá nhân trực tiếp liên hệ để được cấp chứng từ thu hợp pháp).

--------------------------

Câu 13: Trường hợp chỉ kinh doanh thời vụ, không thường xuyên có được giảm trừ cho bản thân 4.000.000/tháng không?

Trả lời: Theo hướng dẫn tại điểm 3.1.2 (a) mục I, phần B Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính thì trường hợp chỉ kinh doanh thời vụ, không thường xuyên vẫn được giảm trừ gia cảnh đối với cá nhân là 4 triệu đồng /tháng (48 triệu đ/năm).

--------------------------

Câu 14: Trường hợp cá nhân chuyển công tác từ cơ quan này đến cơ quan khác thì tại cơ quan cũ có phải quyết toán không hay chuyển hết thu nhập đến cơ quan mới để quyết toán chung.

Trả lời: Theo quy định tại điều 29 Nghị định số 100/2008/NĐ-CP thì việc quyết toán thuế TNCN được thực hiện theo năm, do đó trường hợp cá nhân chuyển công tác từ cơ quan này đến cơ quan khác sẽ được quyết toán tại cơ quan mới chuyển đến trên cơ sở chứng từ đã khấu trừ thuế tại cơ quan cũ.

--------------------------

Câu 15: Công tác phí, điện thoại...theo NĐ 100 đưa vào thu nhập chịu thuế nhưng theo TT 62 không đưa vào thu nhập chịu thuế nếu có văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính, vậy áp dụng theo quy định tại NĐ100 hay TT62?

Trả lời: Thực hiện theo Thông tư 62/2009/TT-BTC ngày 27/3/2009.

--------------------------

Câu 16: Nếu đơn vị chi trả không nhận quyết toán hộ thì cá nhân có phải tự quyết toán không?.

Trả lời: Theo Thông tư số 02/2009/TT-BTC thì cơ quan chi trả có thể quyết toán nếu cá nhân có duy nhất 1 loại thu nhập và có số thuế phải nộp > số thuế phải khấu trừ. Nếu cơ quan chi trả không quyết toán thì cá nhân tự quyêt toán.

--------------------------

Câu 17: Hộ nộp thuế khoán trong năm được cấp hoá đơn lẻ thì có được bù trừ vào số thuế khoán không?

Trả lời: Theo hướng dẫn tại Công văn số 379/TCT-TNCN ngày 02/02/2010 của Tổng cục thuế v/v quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán thì Hộ cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán ổn định thuế cả năm theo quy định, nếu trong năm khoán thuế có yêu cầu cấp hoá đơn lẻ thì vẫn nộp thuế theo mức đã khoán ổn định từ đầu năm đồng thời còn phải nộp thuế tính theo doanh thu, thu nhập của hoá đơn lẻ theo quy định cho từng lần phát sinh.

--------------------------

Câu 18: Ai phải chịu trách nhiệm về tính xác của hồ sơ giảm trừ người phụ thuộc?

Trả lời: Theo quy định tại điểm 3.1.3 mục I phần B Thông tư số 84/2008/TT-BTC thì đối tượng nộp thuế có trách nhiệm kê khai số người phụ thuộc được giảm trừ và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực trong việc kê khai này.

--------------------------

Câu 19: Cá nhân cho Công ty TNHH, DN, hộ gia đình, cá nhân vay tiền thông qua hợp đồng vay, vậy cá nhân cho vay hay Công ty TNHH, DN... vay phai kê khai nộp thuế với cơ quan thuế địa phương?

Trả lời: Theo quy định tại điểm 1.2.2 mục II, Phần D Thông tư số 84/2008/TT-BTC thì trường hợp cá nhân cho các tổ chức (Công ty TNHH, DN) vay thì các tổ chức có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN và kê khai nộp thuế, trường hợp cho hộ gia đình, cá nhân vay thì cá nhân cho vay có trách nhiệm kê khai, nộp thuế.

--------------------------

Câu 20: Phụ cấp đặc thù là gì? Đơn vị , đối tượng nào được phụ cấp đặc thù?

Trà lời: Phụ cấp đặc thù là phụ cấp riêng cho ngành đó. VD: Dầu khí có phụ cấp đi biển. Mỗi ngành có phụ cấp riêng của ngành đó và theo quy định riêng của chính phủ, và hướng dân của các bộ quản lý ngành đó. Nếu có quy định thì được trừ.

Nguồn: http://www.gdt.gov.vn/gdtLive/Trang-chu/Tin-tuc/News?contentId=131339&location=tct&location=tct


Hết.
 
Lần chỉnh sửa cuối:
Web KT

Bài viết mới nhất

Back
Top Bottom