Balance mang 1 ý nghĩa sâu hơn đó là cân bằng. Mà đã là cân bằng phải có 2 đối tượng để cân bằng với nhau."Từ "cân đối" trong trường hợp này có thể dịch sang tiếng Anh là "balance" hoặc "keep in balance". Ví dụ: "My boss assigned me to balance the inventory so that we know if we have enough supplies when orders come in, and if we're short, we can reorder."
Tôi đang nói nghĩa của từ balance, còn nghĩa tiếng Việt thì tôi nói 2 ý, và không có ý nào mang nghĩa công việc của ai. Bạn làm phòng nào thì bạn biết, tôi không biết nên không nói đến.Balance chỉ là tồn thôi.
bọn mình hay dùng từ "long-term"À, mấy anh cho em hỏi tiếp sao em thấy cty em dùng 'Slow Stock' cho hàng tồn lâu, có đúng không các anh, hay dùng 'Long Stock' ạ
Đó là danh từ, còn cái tôi giải thích trên là nghĩa theo adjective.Trong kế toán, balance của một tài khoản có nghĩa là trị giá (tiền mặt) của tài khoản sau khì đã trừ nợ ra khỏi có.
"Inventory balancing" hay "balance the inventory" có nghĩa là chia hàng ra và đặt hàng các nơi trữ một cách hợp lý với cách thức và chu kỳ (*) sử dụng.
Đó là danh từ. Tồn cuối có so sánh với tồn đầu và nhập xuất. Không có nhập xuất (hoặc nói chung chung) thì không gọi là balance, mà gọi là stock hoặc available (tính từ hiểu ngầm như danh từ)Thầy Mỹ.
Tại vì trên file excel mà cty đã ra cái Form từ trước rôi là Nhập là Receving, xuất là Issue, tồn là Balance ạ
long-term mang tính chủ động. Khi tôi mua hàng tôi chủ động dự trữ lâu ngày. Chứ không phải hàng ế bị tồn đọng năm này qua năm khác.bọn mình hay dùng từ "long-term"
Lứa già như tôi gọi đó là "oai như con cóc".nên mấy anh chị cũng bắt chước tiếng "tây" cho oai,
Cty Tôi làm lúc trước thì dùng Slow stock. (Slow selling, moving). Còn có Dead Stock.Hàng ế bị tồn từ năm này qua năm khác thì gọi là "Slow Stock" có đúng không thầy Mỹ?
Bổ sung cho rõ: Ở tình huống này thì Fast/ slow bổ nghĩa cho Moving (hiểu là sự luân chuyển: luân chuyển nhanh hay chậm), không bổ nghĩa cho hàng hóa tồn kho, và cũng không bổ nghĩa cho tình trạng tồn kho (stock danh từ), vì tồn kho không nhanh chậm, chỉ có tồn kho thời gian lâu hay chóng thôi.Hàng chạy nhanh chậm thuộc về con toán phân tích FSN (Fast/Slow/Non-Moving).
Dùng Remains được không? A nhập 10, xuất 4, còn lại 6, lúc này dùng The remains of A are 6 pcs.Chào các anh!!!!
Cho em hỏi từ "cân đối" dịch ra tiếng Anh là gì vậy ạ.
Cân đối ở đây là Sếp em giao em cân đối vật tư để khi đơn hàng xuống để biết vật tư còn đủ không ạ, thiếu thì đặt thêm ạ.
Không được bạn ạ. Số dư là remainder. Remains nghe giống như xác (chết).Dùng Remains được không? A nhập 10, xuất 4, còn lại 6, lúc này dùng The remains of A are 6 pcs.
Mình vô tình lướt qua bài của bạn, và đọc 1 vài bài phản hồi. Cũng ngứa nghề nên mạo muội thêm chút quan điểm cá nhân.Chào các anh!!!!
Cho em hỏi từ "cân đối" dịch ra tiếng Anh là gì vậy ạ.
Cân đối ở đây là Sếp em giao em cân đối vật tư để khi đơn hàng xuống để biết vật tư còn đủ không ạ, thiếu thì đặt thêm ạ.
Động từ Remain là động từ thường dùng trong hàng hải: ROB (Remaining on board) là thuật ngữ được sử dụng để chỉ số lượng hàng hóa, dầu, nước ngọt, vật phẩm dự trữ... có trên tàu vào một thời điểm cụ thể, chẳng hạn như khi tàu đến cảng hoặc rời cảng.Không được bạn ạ. Số dư là remainder. Remains nghe giống như xác (chết).
Tiếng chung của tồn kho là Stock Level, Inventory Levels.
Tạm bỏ qua ngữ cảnh nhập/xuất của kinh doanh hàng hoá hay sản xuất.....
stock, balance, remain, ... không mang ý nghĩa đáp ứng câu hỏi.
Tôi dùng on-hand chứ không phải at-hand, mà không quan trọng.Tạm bỏ qua ngữ cảnh nhập/xuất của kinh doanh hàng hoá hay sản xuất.
Giả dụ người thợ hàn bảo bạn vào kho lấy cho anh ta một lô đũa hàn (thường là 10 chiếc). Thì số lượng bạn thấy trong kho là cái gì?
Trả lời: available, hoặc at-hand.
Stock/Inventory on hand và Cash on hand là từ của kế toán. Ở trên tôi tránh chúng để khỏi phải nhầm lẫn.Tôi dùng on-hand chứ không phải at-hand, mà không quan trọng.
Quy trình phức tạp thì có On hand, Allocated (hoặc Reserved), và Available.Ghi chú thêm:
Có khi on-hand 100 nhưng available ít hơn, vì đã có 1 đơn hàng/ lệnh xuất nào đó book trước 1 ít rồi.
On hand, allocated, available, cộng thêm on transit và Minimum stock, không control, không manage, không forecast mà cứ ngồi đó "cân đối"Quy trình phức tạp thì có On hand, Allocated (hoặc Reserved), và Available.
nếu lương khoảng 6 tr thì làm cách trên,Mình vô tình lướt qua bài của bạn, và đọc 1 vài bài phản hồi. Cũng ngứa nghề nên mạo muội thêm chút quan điểm cá nhân.
Theo mình thì ngôn ngữ không có chuyện đúng tuyệt đối hay sai hoàn toàn. Ngôn ngữ dùng để tương tác, phải tùy từng trường hợp mà xài thôi. Sếp của bạn lãnh lương cao hơn bạn, có tiếng nói hơn bạn vậy thì tội tình gì bạn phải ôm rơm cho nặng bụng. Cứ bảo với sếp là: "Sếp ơi, chữ này mình nên dùng từ nào cho đúng nhất hả sếp?" Nó muốn xài từ nào thì mình xài từ đó, vậy thôi.
.. Cứ bảo với sếp là: "Sếp ơi, chữ này mình nên dùng từ nào cho đúng nhất hả sếp?" Nó muốn xài từ nào thì mình xài từ đó, vậy thôi.
Có lẽ 2 bạn chưa đọc qua các thớt trước của chủ thớt này.nếu lương khoảng 6 tr thì làm cách trên,
khoảng 8-10 tr nghĩ ra khoảng 3 lựa chọn trình sếp @@,
10-12 thì vừa đưa ra lựa chọn và giải thích lý do,
trên 12 kèm thêm kế hoạch thực hiện ^^
Chọc chút chơi, tiếng Tây là tiếng Pháp, ủa gì kỳ dzậy?! Hình như "Environnement de travail toxique"Môi trường này tiếng Tây gọi là "Toxic Working Environment"
Từ này lụm ở đâu vậy? Hoàn toàn là trớt quớt.À, mấy anh cho em hỏi tiếp sao em thấy cty em dùng 'Slow Stock' cho hàng tồn lâu, có đúng không các anh, hay dùng 'Long Stock' ạ
Tùy theo sự giải thích sự kiện của bạn mới biết nên dùng từ gì trong tiếng anh của supply chain.Chào các anh!!!!
Cho em hỏi từ "cân đối" dịch ra tiếng Anh là gì vậy ạ.
Cân đối ở đây là Sếp em giao em cân đối vật tư để khi đơn hàng xuống để biết vật tư còn đủ không ạ, thiếu thì đặt thêm ạ.
Stock planning là phân tích, tính toán, nói chung là ngồi nghĩ thôi, chứ chưa có hành động. Không diễn tả được đúng ý bạn ấy đang muốn hỏi.Dùng stock planning thử xem.
Slow selling stock là nói về cổ phiếu chứ không hiểu theo nghĩa slow selling good đâu bác vì mình nghĩ bác đang hàm ý hàng ế.Cty Tôi làm lúc trước thì dùng Slow stock. (Slow selling, moving). Còn có Dead Stock.
GT là kênh bán hàng truyển thống (chợ, tiệm tạp hóa, hàng rong)Có những từ thuộc về thuật ngữ chuyên ngành và thói quen dùng từ của bản thân các Cty khác nhau. Khi mình gia nhập thì dùng theo cách của người ta, chế cháo từ, làm báo cáo, thuyết trình chả ai hiểu...lại phải đi giải thích từ cho người nghe.
Ví dụ: General Trade (GT), Modern Trade (MT), Wet market (từ này các bác biết là gì không?) .v.v..
remain là từ thể hiện hiện trạng, không phải diễn tả hành động anh ơi. Nên không dùng trong câu hỏi của bạn ấy đượcDùng Remains được không? A nhập 10, xuất 4, còn lại 6, lúc này dùng The remains of A are 6 pcs.
hàng tồn lâu sao gọi là long-term được nhỉ? ý bạn đang miêu tả gì vậy?bọn mình hay dùng từ "long-term"
dùng từ này thì làm hết năm chưa xongem thấy chủ thớt có đề cập việc theo dõi tồn , lấn 1 chút qua sản xuất , thiếu thì đặt thêm ( mua ),
mượn 1 từ của SAP là bao quát nhất , material management ^^
Mình làm LGE và nhiều vendor của LGE, khi LGE họ sang Audit họ cũng dùng Long-term trong checklist của họ. Theo bạn từ đúng là từ nào?hàng tồn lâu sao gọi là long-term được nhỉ? ý bạn đang miêu tả gì vậy?
Bài đã được tự động gộp:
Nếu bạn đề cập đến audit, thì với từ long-term stock mình sẽ nghĩ nó là nói về investment, về cổ phiếu dài hạn.Mình làm LGE và nhiều vendor của LGE, khi LGE họ sang Audit họ cũng dùng Long-term trong checklist của họ. Theo bạn từ đúng là từ nào?
2 cái này AI dịch chưa chuẩn nghĩaKết quả của AI nè:
Trong quản lý kho hàng và xuất nhập tồn kho, có một số thuật ngữ chuyên ngành tiếng Anh như sau:
- Slow-moving Inventory: Hàng tồn chậm bán
- Obsolete Inventory: Hàng tồn lỗi thời
Audit của bạn là nội bộ hay báo cáo thị trường chứng khoán?Mình làm LGE và nhiều vendor của LGE, khi LGE họ sang Audit họ cũng dùng Long-term trong checklist của họ. Theo bạn từ đúng là từ nào?
Stock reconciliation bác giải thích rõ hơn được không? hoặc lấy ví dụ sẽ dễ hình dung hơnHổm rày lòng vòng hoài mà vẫn còn thiếu hai từ cần được xét: Stock Reconciliation và Stocktake.
Hai công việc này đều dùng để kiểm chứng lượng hàng tồn kho.
Stock Reconciliation: (hội kê hạch đối) là kỹ thuật dùng 2 phương pháp khác nhau để tính lưu động (xuất/nhập) và tồn. Kết quả của 2 con toán sẽ so sánh với nhau. Đây là cách kiểm kê lý thuyết.
Stocktake: (kiểm kê) đếm trực tiếp hàng. Tùy theo độ phức tạp của cách xuất nhập hàng mà các doanh nghiệp có quy trình khác nhau.